Thịnh hành
Cộng đồng
Thông báo
Đánh dấu đã đọc
Loading...
Đăng nhập
Đăng nhập
Tạo tài khoản
Đăng nhập qua Facebook
Đăng nhập qua Google
Bài viết
Cộng đồng
Bình luận
Máy giặt công nghiệp nên mua ở đâu?
máy giặt công nghiệp
09:57 SA 01/08/2016
Tải ẩm cách xác định nguồn phát sinh và biện pháp...
Phần tính tải ẩm được tham khảo từ hai nguồn tài liệu chính: hướng dẫn thiết kế điều hòa không khí và các phương pháp tính tải ẩm của công ty chuyên sản xuất máy xử lý ẩm.
1. Cách xác định nguồn phát sinh tải ẩm:
Nhìn chung trình tự để tính tải ẩm bao gồm:
• Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên trong không gian cần xử lý.
• Xác định độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời tại khu vực đó.
• Xác định các thành phần hơi ẩm xâm nhập từ bên ngoài và các thành phần hơi ẩm phát sinh từ bên trong.
Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên trong:
Tùy mục đích ứng dụng khác nhau như bảo quản hoặc đòi hỏi của công nghệ sản xuất mà yêu cầu và tiêu chuẩn của nhiệt độ và độ ẩm của các sản phẩm và vật liệu rất khác nhau, không thấp hay cao quá ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu, trang thiết bị hoặc công nghệ cũng như hiệu quả kinh tế.
Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên ngoài:
Xác định đúng độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời có liên quan trực tiếp đến việc tính tải ẩm và quy mô hệ thống xử lý. Nếu chọn nhiệt độ và độ ẩm theo các giá trị cực đại ở một địa phương nào đó thì tính an toàn cao nhưng ngược lại chi phí đầu tư lớn. Vì thế, ta có thể lấy giá trị độ ẩm và nhiệt độ trung bình.
Xác định các thành phần ẩm dư thừa:
Tải ẩm có thể chia thành các thành phần chính như sau:
• Ẩm thâm nhập vào do rò rỉ qua các khe, kẽ hở của kết cấu:
Không có một không gian nào có thể được xây cất, lắp ghép và kín tuyệt đối, nên hơi ẩm sẽ xâm nhập qua các khe, kẽ hơ xung quanh phòng như: giữa trần và không gian không xử lý phía trên, các ống bọc dây điện vào phòng, các kẽ hở trên cửa sổ, cửa ra vào, các lỗ thông gió cũ bịt chưa kín, khe hở xung quanh nơi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ, kẽ hở còn lại xung quanh các miệng cấp và hồi gió, các kẽ hở giữa các tấm vách với trần, vách với vách (trong các phòng lắp ghép), kẽ hở giữa các mối nối ống cấp khí vào phòng v.v…
• Ẩm thẩm thấu qua vật liệu bao che:
Rất nhiều loại vật liệu dùng làm bao che kết cấu có tính hút và thấm ẩm như: gạch, bê tông, gỗ, tấm trần bằng thạch cao…nên hơi ẩm sẽ thẩm thấu xuyên qua vật liệu khi có sự khác biệt về áp suất hơi nước riêng phần giữa mặt bên này và mặt bên kia của vật liệu. Tốc độ thẩm thấu sẽ phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất hơi nước riêng phần giữa hai bề mặt vật liệu và hệ số thấm ẩm của vật liệu được tính bằng gram hơi nước trên một mét vuông bề mặt vật liệu trong một đơn vị thời gian tương ứng với độ chênh lệch áp suất hơi nước riêng phần giữa hai bề mặt. Nhìn chung do hơi ẩm di chuyển trong không khí nhanh hơn trong chất rắn nên hệ số thấm ẩm sẽ phụ thuộc vào độ xốp của vật liệu. Ví dụ hơi ẩm di chuyển qua một bức tường bê tông dày 200mm nhanh hơn 1300 lần khi di chuyển qua một tấm nhựa polyetylen dày chỉ 0,15mm.
• Ẩm thâm nhập qua các diện tích mở bắt buộc (cửa ra vào, khe hở băng tải…):
Khi cửa ra vào hay cửa sổ được mở, sẽ xuất hiện một khu vực rối khí và sự chênh lệch áp suất tạm thời làm cho không khí bên ngoài tràn vào phòng, ngay cả trong trường hợp phòng đang dương áp. Lưu lương không khí tràn vào phòng tỷ lệ với diện tích cửa, thời gian mở và tốc độ gió tràn vào phòng.
Sản phẩm nằm trên băng tải được chuyển ra ngoài sẽ tạo điều kiện để không khí trong phòng tràn ra theo và đẩy không khí bên ngoài vào phòng trong trường hợp sản phẩm được đưa vào phòng.
01:26 SA 01/08/2016
Tải ẩm cách xác định nguồn phát sinh và biện pháp...
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với các thành phần còn lại nên việc chọn vật liệu bao che không quan trọng bằng việc hạn chế các khe, kẽ hở. Một kho lạnh lắp ghép bằng các tấm cách nhiệt có bọc kim loại thì hiện tượng thẩm thấu gần như bằng không nhưng sự rò ẩm qua các mối ghép giữa các vách với nhau, giữa vách và trần có thể trở thành nguồn tải ẩm chính nên phải xử lý kín thật tốt các khe hở này bằng cách xịt keo silicon hoặc dùng các băng dính kim loại. Trong các bề mặt kết cấu bao che, trần thường là điểm cần phải chú ý nhất do tương đối khó thi công làm kín hơn các phần còn lại. Dạng trần tiêu biểu hay gặp hiện nay là các tấm thạch cao cách nhiệt, vừa có tính thấm ẩm rất lớn mà độ kín cũng không đảm bảo do các tấm thạch caao chỉ được đặt lên khung treo nên ngăn ẩm rất kém và rất khó xử lý kín ẩm.
• Giảm ẩm lọt vào khi đóng mở cửa: cần hạn chế số lần và thời gian mở cửa cũng như sử dụng mành mành bằng nhựa dày và sử dụng chốt khí (airlock). Tuy mành mành nhựa không giúp tạo thành một kết cấu ngăn ẩm liên tục nhưng nó hạn chế đáng kể lượng ẩm lọt vào mỗi khi đóng cửa. Hơn thế nữa nó còn giúp ngăn ngừa bụi bặm và các loại côn trùng có hại thâm nhập vào phòng. Ý nghĩa của chốt khí là ở chỗ dù thời gian mở cửa có dài bao nhiêu thì lượng không khí tối đa thâm nhập vào phòng cũng chỉ bằng thể tích của chốt khí, do vậy thể tích chốt khí càng nhỏ càng tốt và nên có cơ cấu khóa lẫn giữa hai cửa để đảm bảo chỉ cho phép cửa này mở sau khi cửa kia đã đóng kín.
01:24 SA 01/08/2016
k
khoadh
Hóng
466
Điểm
·
22
Bài viết
Gửi tin nhắn
Báo cáo
Lên đầu trang
1. Cách xác định nguồn phát sinh tải ẩm:
Nhìn chung trình tự để tính tải ẩm bao gồm:
• Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên trong không gian cần xử lý.
• Xác định độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời tại khu vực đó.
• Xác định các thành phần hơi ẩm xâm nhập từ bên ngoài và các thành phần hơi ẩm phát sinh từ bên trong.
Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên trong:
Tùy mục đích ứng dụng khác nhau như bảo quản hoặc đòi hỏi của công nghệ sản xuất mà yêu cầu và tiêu chuẩn của nhiệt độ và độ ẩm của các sản phẩm và vật liệu rất khác nhau, không thấp hay cao quá ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu, trang thiết bị hoặc công nghệ cũng như hiệu quả kinh tế.
Xác định độ ẩm và nhiệt độ bên ngoài:
Xác định đúng độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời có liên quan trực tiếp đến việc tính tải ẩm và quy mô hệ thống xử lý. Nếu chọn nhiệt độ và độ ẩm theo các giá trị cực đại ở một địa phương nào đó thì tính an toàn cao nhưng ngược lại chi phí đầu tư lớn. Vì thế, ta có thể lấy giá trị độ ẩm và nhiệt độ trung bình.
Xác định các thành phần ẩm dư thừa:
Tải ẩm có thể chia thành các thành phần chính như sau:
• Ẩm thâm nhập vào do rò rỉ qua các khe, kẽ hở của kết cấu:
Không có một không gian nào có thể được xây cất, lắp ghép và kín tuyệt đối, nên hơi ẩm sẽ xâm nhập qua các khe, kẽ hơ xung quanh phòng như: giữa trần và không gian không xử lý phía trên, các ống bọc dây điện vào phòng, các kẽ hở trên cửa sổ, cửa ra vào, các lỗ thông gió cũ bịt chưa kín, khe hở xung quanh nơi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ, kẽ hở còn lại xung quanh các miệng cấp và hồi gió, các kẽ hở giữa các tấm vách với trần, vách với vách (trong các phòng lắp ghép), kẽ hở giữa các mối nối ống cấp khí vào phòng v.v…
• Ẩm thẩm thấu qua vật liệu bao che:
Rất nhiều loại vật liệu dùng làm bao che kết cấu có tính hút và thấm ẩm như: gạch, bê tông, gỗ, tấm trần bằng thạch cao…nên hơi ẩm sẽ thẩm thấu xuyên qua vật liệu khi có sự khác biệt về áp suất hơi nước riêng phần giữa mặt bên này và mặt bên kia của vật liệu. Tốc độ thẩm thấu sẽ phụ thuộc vào độ chênh lệch áp suất hơi nước riêng phần giữa hai bề mặt vật liệu và hệ số thấm ẩm của vật liệu được tính bằng gram hơi nước trên một mét vuông bề mặt vật liệu trong một đơn vị thời gian tương ứng với độ chênh lệch áp suất hơi nước riêng phần giữa hai bề mặt. Nhìn chung do hơi ẩm di chuyển trong không khí nhanh hơn trong chất rắn nên hệ số thấm ẩm sẽ phụ thuộc vào độ xốp của vật liệu. Ví dụ hơi ẩm di chuyển qua một bức tường bê tông dày 200mm nhanh hơn 1300 lần khi di chuyển qua một tấm nhựa polyetylen dày chỉ 0,15mm.
• Ẩm thâm nhập qua các diện tích mở bắt buộc (cửa ra vào, khe hở băng tải…):
Khi cửa ra vào hay cửa sổ được mở, sẽ xuất hiện một khu vực rối khí và sự chênh lệch áp suất tạm thời làm cho không khí bên ngoài tràn vào phòng, ngay cả trong trường hợp phòng đang dương áp. Lưu lương không khí tràn vào phòng tỷ lệ với diện tích cửa, thời gian mở và tốc độ gió tràn vào phòng.
Sản phẩm nằm trên băng tải được chuyển ra ngoài sẽ tạo điều kiện để không khí trong phòng tràn ra theo và đẩy không khí bên ngoài vào phòng trong trường hợp sản phẩm được đưa vào phòng.
• Giảm ẩm lọt vào khi đóng mở cửa: cần hạn chế số lần và thời gian mở cửa cũng như sử dụng mành mành bằng nhựa dày và sử dụng chốt khí (airlock). Tuy mành mành nhựa không giúp tạo thành một kết cấu ngăn ẩm liên tục nhưng nó hạn chế đáng kể lượng ẩm lọt vào mỗi khi đóng cửa. Hơn thế nữa nó còn giúp ngăn ngừa bụi bặm và các loại côn trùng có hại thâm nhập vào phòng. Ý nghĩa của chốt khí là ở chỗ dù thời gian mở cửa có dài bao nhiêu thì lượng không khí tối đa thâm nhập vào phòng cũng chỉ bằng thể tích của chốt khí, do vậy thể tích chốt khí càng nhỏ càng tốt và nên có cơ cấu khóa lẫn giữa hai cửa để đảm bảo chỉ cho phép cửa này mở sau khi cửa kia đã đóng kín.